Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội
Trường Đại học văn hoá
nghệ thuật quân đội

Bỏ thuốc lá ngay hôm nay vì sức khỏe của bạn và cộng đồng!

Admin 25/05/2020
Hút thuốc lá là một thói quen của nhiều người, khói thuốc lá với hơn 7.000 độc chất hóa học (trong đó có hơn 70 chất gây ra ung thư) không chỉ gây tác hại nghiêm trọng âm thầm đối người hút mà còn đối với người xung quanh thụ động, đặc biệt ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ em, người già và phụ nữ.

GAM 1

Ảnh nguồn Internet

Một minh chứng rõ ràng nhất về tác hại khôn lường của thuốc lá là hàng năm, thế giới có khoảng 6 triệu người chết vì thuốc lá, với 2/3 trong số đó thuộc các nước đang phát triển, hơn 600.000 ca tử vong do các bệnh liên quan đến hút thuốc thụ động. Dự báo của Tổ chức y tế Thế giới- Who năm 2020, tỷ lệ tử vong do thuốc lá sẽ là 10 triệu người, cao hơn do HIV/AIDS, bệnh lao phổi, tai nạn giao thông và tự tử cộng lại. Ở nước ta mỗi năm thuốc lá gây tử vong 40.000 người và ước tính con số ngày sẽ tăng lên 70.000 người vào năm 2030. Việt Nam nằm trong 15 nước có số người hút thuốc nhiều nhất trên thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực Asean, chỉ sau Indonesia và Philippines. Trong đó, tỉ lệ nam giới hút thuốc là 47,4% và nữ giới là 1,4%, chủ yếu là độ tuổi 25-50. Do tỷ lệ người hút thuốc rất cao nên số người hút thuốc thụ động cũng rất nhiều, phần lớn là phụ nữ và trẻ em thường xuyên phải tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động ở nhà, tại nơi làm việc và những nơi công cộng, theo số liệu thống kê của Bộ y tế có trên 50% số người hút thuốc thụ động khoảng 30 phút/ngày. Vì thế ngày 31/05 hàng năm, được lấy làm ngày Thế giới không hút thuốc lá. Để hưởng ứng ngày Thế giới không hút thuốc lá Việt Nam đã phát động tuần lễ Quốc gia không khói thuốc từ ngày 25/5- 31/5 hằng năm.

GAM 2

Ảnh nguồn Internet

* Tác hại của hút thuốc lá và hút thuốc thụ động:

Khoa học đã chứng minh trong khói thuốc có chứa hơn 7000 chất hóa học, trong đó 69 chất là nguyên nhân gây ung thư như: hắc ín, benzene, carbon, monoxide.., đặc biệt nhất là Nicotin gây nghiện. Những người hút thuốc lá giảm tuổi thọ từ 8-23 năm, trong 8 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thì thuốc lá đóng góp 6 yếu tố nguy cơ gây tử vong.

Hút thuốc lá gây:

+ Ung thư phổi và thực quản: 90% các ca ung thư phổi và 75% các ca bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.

GAM 3

Ung thư phổi (nguồn Internet)

+ Ung thư thanh quản: Người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư thanh quản cao gấp 25 lần người không hút

+ Ung thư miệng, vòm họng: Người hút thuốc có nguy cơ cao gấp 27 lần người không hút

GAM 4

Ảnh nguồn Internet

+ Các bệnh về tim mạch: So với người không hút thuốc người hút thuốc có nguy cơ mắc xơ vữa động mạch cao hơn 2, tai biến mạch máu não cao gấp 2-4 lần.

GAM 5

GAM 6

GAM 7

Đau ngực do nhồi máu cơ tim (Ảnh nguồn Internet)

+ Ngoài ra hút thuốc thụ động cũng là một yếu tố nguy cơ sức khỏe đáng chú ý, nó là nguyên nhân gây tử vong của hàng nghìn người trẻ tuổi, gây ra các bênh như: ung thư, các bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, sinh non, sảy thai, thai nhi chậm phát triển...

GAM 8

Ảnh nguồn Internet

* Bên cạnh các tác hại về sức khỏe thì hút thuốc cũng gây tổn thất lớn về kinh tế: Việt Nam, mỗi năm trung bình một người hút thuốc lá tiêu tốn gần 700.000 đồng cho thuốc lá. Và với 12 triệu người hút, một năm Việt Nam tiêu tốn hơn 8.200 tỷ đồng cho những người hút thuốc đặc biệt Nhà nước phải chi hơn  23.000 tỷ đồng để điều trị các bệnh do hút thuốc gây nên. Những tác động, ảnh hưởng, hệ lụy của thuốc để lại là rất  lớn cho cá nhân, gia đình và xã hội.

* Chính vì những tác hại vô cùng nguy hiểm do hút thuốc gây ra mà tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIII nước Cộng hòa XHCN Việt Nam  ngày 18 tháng 6 năm 2012 đã ban hành Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá và các quy định xử phạt vi phạm hành chính về phòng chống tác hại thuốc lá, Lệnh công bố luật có hiệu lực từ ngày 01 tháng 05 năm 2013.

* Một số điều luật phòng, chống tác hại của thuốc lá:

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tác hại thuốc lá

- Được sống và làm việc trong môi trường không khói thuốc lá

- Yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá tại điểm có quy định cấm hút thuốc lá

- Vận động, tuyên truyền người khác không sử dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá.

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.

- Phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi hút thuốc tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

- Sản xuất, mua bán, nhập  khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu

- Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức

- Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại điều 16 của luật này

- Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá

- Sử dụng chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá

- Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi

- Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm

- Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em

- Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá

Điều 11. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn

1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:

a) Cơ sở y tế;

b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;

d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.

2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:

a) Nơi làm việc;

b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;

c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.

3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.

Điều 12. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá

1. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm:

a) Khu vực cách ly của sân bay;

b) Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch;

c) Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.

2. Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;

b) Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát;

c) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.

3. Khuyến khích người đứng đầu địa điểm quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức thực hiện việc không hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà.

4. Chính phủ quy định chuyển địa điểm tại khoản 1 Điều này thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà phù hợp với từng thời kỳ.

Điều 13. Nghĩa vụ của người hút thuốc lá

- Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá

- Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi

- Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá.

Điều 14.Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá

Người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá có quyền sau đây:

Buộc người vi phạm chấm dứt việc hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

Yêu cầu người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá ra khỏi cơ sở của mình;

Từ chối tiếp nhận hoặc cung cấp dịch vụ cho người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá nếu người đó tiếp tục vi phạm sau khi đã được nhắc nhở

Người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá có trách nhiệm sau đây:

Thực hiện quy định tại Điều 6 của luật này;

Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi người thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành; treo biển có chữ hoặc biểu tượng cấm hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá.

Điều 17. Cai nghiện thuốc lá

Việc cai nghiện thuốc lá được thực hiện trên cơ sở tự nguyện.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tổ chức các hoạt động hoặc thành lập các loại hình cơ sở để tư vấn, cai nghiện thuốc lá.

Điều 24. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá

1. Người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá có các quyền sau đây:

a) Buộc người vi phạm chấm dứt việc hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

b) Yêu cầu người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá ra khỏi cơ sở của mình;

c) Từ chối tiếp nhận hoặc cung cấp dịch vụ cho người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá nếu người đó tiếp tục vi phạm sau khi đã được nhắc nhở.

2. Người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện quy định tại Điều 6 của Luật này;

b) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi người thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành; treo biển có chữ hoặc biểu tượng cấm hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá.

Điều 31. Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; cá nhân vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Sưu tầm và viết bài: Bác sỹ Nguyễn Thị Gấm

Tin bài khác